Có hai loại veneer: cắt và xẻ.
Ván lạng xẻ được sử dụng để sản xuất ván ép làm cửa, ván mộc, khung, công trình xây dựng, đồ nội thất, v.v. Ván lạng được sử dụng để phủ lên các loại gỗ yếu hơn, ván làm từ sợi gỗ, v.v.
Ván gỗ dán bao gồm ba hoặc nhiều lớp gỗ bóc mỏng được dán lại với nhau sao cho các thớ của một tấm này vuông góc với các thớ của những tấm khác.
Ván gỗ dán được làm từ bạch dương, alder, tro, cây du, sồi, beech, linden, aspen, pine, spruce, cedar và linh sam. Các lớp bên ngoài của ván ép được gọi là lớp phủ và các lớp bên trong được gọi là lớp giữa. Khi số lớp chẵn, thì hai lớp giữa sẽ có hướng sợi song song.
Về khả năng chịu nước, ván ép được làm từ các nhãn hiệu sau: Ván ép FSF tăng khả năng chịu nước, được dán bằng keo loại phenol-formaldehyde; FK và FBA - ván ép chịu nước trung bình, được dán bằng keo cacbamit hoặc albumin casein; Ván ép FB hạn chế chịu nước, dán bằng keo protein.
Tùy thuộc vào hình thức xử lý của tấm bề mặt, ván ép có thể được chà nhám một hoặc cả hai mặt và không mài. Các kích thước chính của ván ép được đưa ra trong bảng.
Bảng 3: Kích thước chính của ván ép, mm
chiều dài (hoặc chiều rộng) | Sai lệch cho phép | Vĩ độ (hoặc độ dài) | Sai lệch cho phép |
1830 | ± 5 | 1220 | ± 4,0 |
1525 | ± 5 | 1525 | ± 5,0 |
1525 | ± 5 | 1220 | ± 4,0 |
1525 | ± 5 | 725 | ± 3,5 |
1220 | ± 5 | 725 | ± 3,5 |
Chiều dài của một tấm ván ép được đo theo hướng thớ của các tấm bên ngoài.
Ván ép được làm với độ dày 1,5; 2,0; 2,5; 3; 4; 5; 6; số 8; Số 9; 10 và 12 mm. Độ dày nhỏ nhất của ván ép bạch dương và alder được xác định là 1,5 mm và đối với các loại gỗ khác - 2,5 m.
Cho phép sai lệch của ván ép không mài về độ dày tính bằng mm:
Đối với độ dày ván ép tính bằng mm
- 1,5; 2,0 và 2,5 - ± 0,2
- 3,0 - ± 0,3
- 4,5 và 6,0 - ± 0,4
- 8,0; 9,0 và 10,0 - ± 0,4 đến 0,5
- 12,0 - ± 0,6
Khi chà nhám ván ép, việc giảm độ dày của ván ép ở một mặt (có tính đến độ lệch cho phép) không được vượt quá 0,2 mm, ở cả hai mặt là 0,4 mm.
Theo chất lượng, veneer cho ván ép được làm theo các loại sau: A, A1, AB, AB1, B, BB, C. Dữ liệu để lựa chọn các tấm được cho trong bảng. 4.
Bảng 4: Lựa chọn các tấm cho các loại ván ép
Lá muối | Một loại ván ép | ||||||
A | A1 | AB | AB1 | B | BB | C | |
Loại lá | |||||||
Chấy | A | A | AB | AB | B | BB | C |
Mặt ngược | AB | B | B | BB | BB | C | C |
Các lớp gỗ mỏng được phân bố đối xứng (theo độ dày của ván ép) nên cùng loại gỗ và có độ dày bằng nhau.
Ván ép phải được dán chắc chắn, không có bong bóng,
nó không được tách lớp khi uốn cong. Độ bền cắt cuối cùng của mỗi lớp keo được đưa ra trong bảng. 5.
Bảng 5: Độ bền cắt cuối cùng trên mỗi lớp keo kg / cm3 (Tối thiểu)
Tên ván ép |
Ván ép tăng khả năng chống nước |
Ván ép chịu nước trung bình | Ván ép với sức đề kháng hạn chế | ||
Với keo cacbamit | Với keo albumin casein | ||||
Sau 1 giờ trong nước sôi | Sau khi giữ trong nước trong vòng 24 giờ | Ở trạng thái khô | Sau 1 giờ trong nước sôi | Ở trạng thái khô | |
Bạch dương ... Alder, beech, linden, ash, elm, sồi, linh sam, thông, vân sam và tuyết tùng ... Jasikova ... |
12 | 12 | 12 | 5 | 12 |
10 |
10 |
10 6 |
4 3 |
10 6 |
Giao ván ép theo kích thước, hạng, thương hiệu, loại gỗ, hướng của thớ gỗ trong tấm và phương pháp gia công được thực hiện theo quy cách của khách hàng.
Ván ép nhám thu được bằng cách chà nhám gỗ trên các máy chuyên dụng để chà nhám ván ép và được sử dụng làm vật liệu phủ cho các sản phẩm gỗ.
Ván nhám được chia thành các loại xuyên tâm, bán xuyên tâm, tiếp tuyến và tiếp tuyến - phía trước, được lấy từ các gốc cây (bảng 6).
Bảng 6: Tính năng đặc trưng của các loại ván ép
Một loại hạt | Tính năng đặc trưng | |
theo năm | bằng tia lõi | |
Xuyên tâm | Các năm có sự xuất hiện của các đường thẳng song song | Tia lõi ở dạng dải ngang nằm trên ít nhất 3/4 bề mặt tấm |
Bán xuyên tâm | Điều này | Các tia lõi ở dạng sọc xiên hoặc sọc dọc nằm trên ít nhất 1/2 bề mặt tấm |
Tiếp tuyến | Thân cây hình thành nón sinh trưởng có hình dạng của các dải hoặc đường xiên | Các tia lõi có sự xuất hiện của các dải hoặc đường dọc hoặc xiên |
Tiếp tuyến - phía trước | Trong nhiều năm, chúng có sự xuất hiện của các đường hoặc dải cong khép kín | Tia lõi có dạng đường cong hoặc dải |
Theo chất lượng của gỗ, ván ép được chia thành ba loại: I, II và III.
Veneer được làm từ gỗ sồi, sồi, óc chó, chub, phong, tro, cây du, hạt dẻ, cây sung, nhung Amur, lê, táo, dương, anh đào, keo, bạch dương, cây du và trăn.
Chiều dài của ván mỏng xuyên tâm, bán xuyên tâm và tiếp tuyến từ 1,0 m trở lên; tiếp tuyến - phía trước - từ 0,3 đến nhiều hơn với mức tăng 0,1 m.
Độ dày của veneer dành cho tất cả các loại - 0,8; 1,0; 1,2; 1,5 mm.
Bảng 7: Chiều rộng tấm ván ép các loại, mm
Một loại ván mỏng | Và đẳng cấp | Hạng II | Hạng III |
Bán kính, bán xuyên tâm và tiếp tuyến | 130 | 100 | 80 |
Tiếp tuyến - phía trước | 200 | 150 | 100 |
Cho phép sai lệch so với kích thước chiều dày quy định (tính bằng mm):
- Đối với độ dày veneer 0,8 mm - ± 0,05
- Đối với độ dày veneer 1,0 mm - ± 0,08
- Đối với độ dày veneer 1,2 - 1,5 mm - ± 0,1
Độ ẩm của ván mỏng là 10 ± 2%.
Về chất lượng gỗ, ván lạng phải đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn hiện hành. Tấm veneer phải có bề mặt phẳng sạch, không gồ ghề, không bị trầy xước, nứt vỡ và các vết kim loại.